Ký mã hiệu Container
-
Hệ thống nhận biết (identification system)
-
Mã kích thước và mã loại (size and type codes)
-
Các ký hiệu khai thác (operational markings)
-
Hệ thống nhận biết của container bao gồm 4 thành phần
-
Mã chủ sở hữu (owner code)
-
Ký hiệu loại thiết bị (equipment category identifier / product group code)
-
Số sê-ri (serial number / registration number)
TT
|
Mã BIC
|
Tên Công ty
|
1
|
GMDU
|
Gemadept
|
2
|
GMTU
|
Gematrans
|
3
|
NSHU
|
Nam Trieu shipping
|
4
|
VCLU
|
Vinashin-TGC
|
5
|
VNLU
|
Vinalines container
|
6
|
VNTU
|
Vinashin-TGC
|
- Ký hiệu loại thiết bị: là một trong ba chữ cái dưới đây viết hoa, tương ứng với một loại thiết bị:
J: thiết bị có thể tháo rời của container chở hàng (detachable freight container-related equipment)
Z: đầu kéo (trailer) hoặc mooc (chassis)
- Số sê-ri (serial number): đây chính là số container, gồm 6 chữ số. Nếu số sê-ri không đủ 6 chữ số, thì các chữ số 0 sẽ được thêm vào phía trước để thành đủ 6 chữ số. Chẳng hạn, nếu số sê-ri là 1234, thì sẽ thêm 2 chữ số 0, và số sê-ri đầy đủ sẽ là 001234. Số sê-ri này do chủ sở hữu container tự đặt ra, nhưng đảm bảo nguyên tắc mỗi số chỉ sử dụng duy nhất cho một container.
- Chữ số kiểm tra (check digit): là một chữ số (đứng sau số sê-ri), dùng để kiểm tra tính chính xác của chuỗi ký tự đứng trước đó, gồm: tiếp đầu ngữ, số sê-ri. Với mỗi chuỗi ký tự gồm tiếp đầu ngữ và số sê-ri, áp dụng cách tính chữ số kiểm tra container, sẽ tính được chữ số kiểm tra cần thiết.
Việc sử dụng số kiểm tra là để giảm thiểu rủi ro sai sót trong quá trình nhập số container. Thực tế là số container được nhiều đối tượng sử dụng (chủ hàng, forwarder, hãng tàu, hải quan…), nhiều lần, trên nhiều chứng từ (B/L, Manifest, D/O…), do đó khả năng nhập sai số là rất lớn. Mỗi số container (gồm tiếp đầu ngữ và số sê-ri) sẽ tương ứng với một chữ số kiểm tra. Do đó, việc nhập sai số phần lớn sẽ bị phát hiện do chữ số kiểm tra khác với thực tế. Tuy vậy, cũng cần lưu ý điều này không phải tuyệt đối, bởi nếu sai 2 ký tự trở lên thì có thể số kiểm tra vẫn đúng, và sai sót không bị phát hiện ra.
- Mã kiểu: 2 ký tự. Ký tự thứ nhất cho biết kiểu container, trong ví dụ trên: G thể hiện container hàng bách hóa. Ký tự thứ hai biểu thị đặc tính chính liên quan đến container, số 1 (sau chữ G) nghĩa là container có cửa thông gió phía trên.
3. Các dấu hiệu khai thác (operational markings):
Các dấu hiệu trong khai thác gồm hai loại: bắt buộc và không bắt buộc
-
Trọng lượng tối đa (maximum gross mass) được ghi trên cửa container, số liệu tương tự như trong Biển chứng nhận an toàn CSC. Một số container cũng thể hiện trọng lượng vỏ (tare weight), trọng tải hữu ích (net weight) hay lượng hàng xếp cho phép (payload)
-
Dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm điện từ đường dây điện phía trên, dùng cho tất cả các container có lắp thang leo.
-
Dấu hiệu container cao trên 2,6 mét: bắt buộc đối với những container cao trên 8ft 6in (2,6m). Chẳng hạn, hình trên thể hiện container cao 9ft 6in (2,9m)
-
Khối lượng hữu ích lớn nhất (max net mass) dán trên cửa container, phía dưới dấu hiệu trọng lượng container tối đa.
-
Mã quốc gia (country code) gồm 2 chữ cái viết tắt thể hiện tên quốc gia sở hữu container. Trong hình dưới đây, US viết tắt của United Stated Hoa Kỳ.
-
Biển chứng nhận an toàn CSC
-
Biển Chấp nhận của hải quan
-
Ký hiệu của tổ chức đường sắt quốc tế UIC (IC codes)
-
Logo hãng đăng kiểm
-
Test plate (của đăng kiểm), dấu hiệu xếp chồng (stacking height)
-
Tên hãng (Maersk, MSC…), logo, slogan (nếu có)
-
Mác hãng chế tạo (CIMC, VTC…)
-
Ghi chú vật liệu chế tạo vách container (corten steel), hướng dẫn sửa chữa (…repaired only with corten steel)
-
Bảng vật liệu chế tạo các bộ phận container; các lưuý…
-
Thông tin về xử lý gỗ (ván sàn)
-
Nhãn hàng nguy hiểm (nếu có)