Incoterms 2000

  • 26-08-2022
Incoterms 2000
Incoterms (International Commerce Terms – Các điều khoản thương mại quốc tế) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterm quy định những quy tắc có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế. Vậy nên, Incoterm quy định các điều khoản về giao nhận hàng hoá, trách nhiệm của các bên về thanh toán, thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng hoá hoặc thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá. Cho đến nay, International Chamber of Commerce (ICC) đã sửa đổi tổng cộng 7 Incoterm bao gồm 1953, 1967, 1976, 1980, 2000, 2010 và 2020.
 
3 lý do để quan tâm đến Incoterms
Nếu bạn đang điều hành một công ty toàn cầu - mua, bán, vận chuyển - bạn, hiểu biết về Incoterms sẽ đem lại 3 lợi thế sau:
  1. Incoterms đảm bảo rằng mọi người đều ở trên cùng một trang. Người mua và người bán có thể tham khảo một quy tắc chuẩn hóa với các trách nhiệm, chi phí và rủi ro được xác định rõ ràng.
  2. Tiêu chuẩn hóa làm giảm rủi ro về các vấn đề pháp lý vì mọi thứ đều được vạch ra rõ ràng và không có chỗ cho việc diễn giải hoặc trò chơi ông / bà nói.
  3. Mặc dù Incoterms không đề cập đến giá cả, nhưng chúng giúp người mua và người bán hiểu được nhiệm vụ mà mỗi bên chịu trách nhiệm để không có bất ngờ tốn kém trong quá trình thực hiện.
 
Đối với Incoterms 2000, Điều khoản thương mại quốc tế có 13 điều kiện giao hàng mẫu, chia thành 4 nhóm: C, D, E, F. Trong đó, nhóm E gồm 1 điều kiện (EXW), nhóm F gồm 3 điều kiện (FCA, FAS, FOB), nhóm C gồm 4 điều kiện (CFR, CIF, CPT, CIP) và nhóm D gồm 5 điều kiện (DAF, DES, DEQ, DDU, DDP).
 
1. EXW: Giao tại xưởng (…địa điểm quy định)
Người bán giao hàng khi người mua đặt hàng tại cơ sở của người bán hoặc một địa điểm khác (ví dụ: công trình, nhà máy, nhà kho, v.v.) không được thông quan để xuất khẩu và không được xếp lên bất kỳ phương tiện thu gom nào. Do đó, thuật ngữ này thể hiện nghĩa vụ tối thiểu đối với người bán, và người mua phải chịu mọi chi phí và rủi ro liên quan đến việc lấy hàng từ cơ sở của người bán.
 
2. FCA: Giao cho người chuyên chỡ (…địa điểm quy định)
Người bán giao hàng hóa đã được thông quan xuất khẩu cho người chuyên chở do người mua chỉ định tại địa điểm được chỉ định. Cần lưu ý rằng địa điểm giao hàng được chọn có ảnh hưởng đến nghĩa vụ bốc dỡ hàng hóa tại địa điểm đó. Nếu việc giao hàng diễn ra tại cơ sở của người bán, thì người bán có trách nhiệm bốc hàng. Nếu việc giao hàng xảy ra ở bất kỳ nơi nào khác, người bán không chịu trách nhiệm dỡ hàng. Thuật ngữ này có thể được sử dụng không phân biệt phương thức vận tải, bao gồm cả vận tải đa phương thức.
 
3. FAS: Giao dọc mạng tàu (…cảng bốc hàng quy định)
Người bán giao hàng khi hàng hóa được xếp dọc theo con tàu tại cảng gửi hàng được chỉ định. Điều này có nghĩa là người mua phải chịu mọi chi phí và rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá kể từ thời điểm đó. Điều khoản FAS yêu cầu người bán phải thông quan hàng hóa để xuất khẩu.
 
4. FOB: Giao lên tàu (…cảng bốc hàng quy định)
Người bán giao hàng khi hàng hóa đi qua đường ray của tàu tại cảng gửi hàng được chỉ định. Điều này có nghĩa là người mua phải chịu mọi chi phí và rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá kể từ thời điểm đó. Điều kiện FOB yêu cầu người bán thông quan hàng hóa để xuất khẩu. Thuật ngữ này chỉ có thể được sử dụng cho vận tải đường biển hoặc đường thủy nội địa, nếu các bên không có ý định giao hàng qua đường ray của tàu thì nên sử dụng thuật ngữ FCA.
 
5. CFR: Tiền hàng và cước phí (…cảng đến quy định
Người bán giao hàng khi hàng hóa đi qua ray tàu tại cảng gửi hàng. Người bán phải thanh toán các chi phí và cước phí cần thiết để đưa hàng hóa đến cảng đến được chỉ định NHƯNG rủi ro mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa, cũng như bất kỳ chi phí bổ sung nào do các sự kiện xảy ra sau thời điểm giao hàng, được chuyển từ người bán cho người mua. Điều khoản CFR yêu cầu người bán thông quan hàng hóa để xuất khẩu. Thuật ngữ này chỉ được sử dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa. Nếu các bên không có ý định giao hàng qua ray tàu thì điều khoản CPT nên được sử dụng.
 
6. CIF: Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí (…cảng đến quy định).
Người bán giao hàng khi hàng hóa đi qua ray tàu tại cảng gửi hàng. Người bán phải trả các chi phí và cước phí cần thiết để đưa hàng hoá đến cảng đến được chỉ định. Điều khoản CIF yêu cầu người bán thông quan hàng hóa để xuất khẩu. Thuật ngữ này chỉ được sử dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa. Nếu các bên không có ý định giao hàng qua đường ray của tàu, thì điều khoản CIP nên được sử dụng.
 
7. CPT: Cước phí trả tới (…nơi đến quy định).
Người bán giao hàng cho người chuyên chở do mình chỉ định nhưng ngoài ra người bán phải trả chi phí chuyên chở cần thiết để đưa hàng hoá đến điểm đến đã định. Điều này có nghĩa là người mua chịu mọi rủi ro và bất kỳ chi phí nào khác xảy ra sau khi hàng hóa đã được giao. Nếu người vận chuyển tiếp theo được sử dụng để vận chuyển đến điểm đến đã thỏa thuận, rủi ro sẽ vượt qua khi hàng hóa đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên. Điều khoản CPT yêu cầu người bán phải thông quan hàng hóa để xuất khẩu. Thuật ngữ này có thể được sử dụng không phân biệt phương thức vận tải bao gồm cả vận tải đa phương thức.
 
8. CIP: Cước phí trả tới (…nơi đến quy định)
Người bán giao hàng cho người chuyên chở do mình chỉ định nhưng ngoài ra người bán phải trả chi phí chuyên chở cần thiết để đưa hàng hoá đến điểm đến đã định. Điều này có nghĩa là người mua chịu mọi rủi ro và bất kỳ chi phí bổ sung nào xảy ra sau khi hàng hóa đã được giao. Tuy nhiên, trong CIP, người bán cũng phải mua bảo hiểm chống lại rủi ro mất mát hoặc hư hỏng của người mua đối với hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Do đó, người bán ký hợp đồng bảo hiểm và trả phí bảo hiểm. Nếu người vận chuyển tiếp theo được sử dụng để vận chuyển đến điểm đến đã thỏa thuận, rủi ro sẽ vượt qua khi hàng hóa đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên. Điều khoản CIP yêu cầu người bán phải thông quan hàng hóa để xuất khẩu. Thuật ngữ này có thể được sử dụng không phân biệt phương thức vận tải bao gồm cả vận tải đa phương thức.
 
9. DAF: Giao tại biên giới (… địa điểm quy định)
Người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải đến, chưa dỡ hàng, chưa thông quan xuất khẩu, chưa thông quan nhập khẩu tại địa điểm, địa điểm quy định tại biên giới, nhưng trước cửa khẩu hải quan nơi tiếp giáp. quốc gia. Thuật ngữ "biên giới" có thể được sử dụng cho bất kỳ biên giới nào bao gồm cả biên giới của quốc gia xuất khẩu. Do đó, điều quan trọng là phải xác định chính xác biên giới được đề cập bằng cách luôn đặt tên cho điểm và vị trí trong thuật ngữ. Thuật ngữ này có thể được sử dụng bất kể phương thức vận tải nào khi hàng hóa được giao ở biên giới đất liền. Khi việc giao hàng được thực hiện ở cảng đến, trên tàu hoặc trên cầu cảng (cầu cảng), các điều khoản DES hoặc DEQ nên được sử dụng.
 
10. DES: Giao tại tàu (… cảng đến quy định)
Người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên con tàu chưa được làm thủ tục nhập khẩu tại cảng đến được chỉ định. Người bán phải chịu mọi chi phí và rủi ro liên quan đến việc đưa hàng hóa đến cảng đến đã định trước khi dỡ hàng. Nếu các bên mong muốn người bán chịu chi phí và rủi ro khi dỡ hàng, thì điều khoản DEQ nên được sử dụng. Thuật ngữ này chỉ có thể được sử dụng khi hàng hoá được giao bằng đường biển, đường thuỷ nội địa hoặc vận tải đa phương thức trên một con tàu ở cảng đến.
 
11. DEQ: Giao tại cầu cảng (… cảng đến quy định)
Người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua chưa được làm thủ tục nhập khẩu trên cầu cảng (cầu cảng) tại cảng đến được chỉ định. Người bán phải chịu chi phí và rủi ro liên quan đến việc đưa hàng hóa đến cảng đến đã định và dỡ hàng lên cầu cảng (cầu cảng). Điều khoản DEQ yêu cầu người mua phải thông quan hàng hóa để nhập khẩu và thanh toán cho tất cả các thủ tục, thuế, thuế và các khoản phí khác khi nhập khẩu. Thuật ngữ này chỉ có thể được sử dụng khi hàng hóa được giao bằng đường biển, đường thủy nội địa hoặc vận tải đa phương thức khi dỡ hàng từ tàu lên cầu cảng ở cảng đến. Tuy nhiên, nếu các bên muốn bao gồm trong nghĩa vụ của người bán các rủi ro và chi phí xử lý hàng hóa từ cầu cảng đến một địa điểm khác (nhà kho, nhà ga, v.v.) trong hoặc ngoài cảng, thì điều khoản DDU hoặc DDP nên được sử dụng.
 
12. DDU: Giao hàng chưa nộp thuế nhập khẩu (… nơi đến quy định)
Người bán giao hàng cho người mua, chưa được thông quan nhập khẩu, và không được bốc dỡ từ bất kỳ phương tiện vận tải nào đang đến tại địa điểm đến được chỉ định. Người bán phải chịu các chi phí và rủi ro liên quan đến việc đưa hàng đến đó, ngoại trừ, nếu có, bất kỳ "nghĩa vụ" nào (thuật ngữ bao gồm trách nhiệm và rủi ro khi thực hiện các thủ tục hải quan, và việc thanh toán các thủ tục, thuế hải quan, thuế và các khoản phí khác) đối với hàng nhập khẩu tại nước đến. Thuật ngữ này có thể được sử dụng bất kể phương thức vận tải nhưng khi việc giao hàng diễn ra tại cảng đến trên tàu hoặc trên cầu cảng (cầu cảng), điều khoản DES hoặc DEQ nên được sử dụng.
 
13. DDP: Giao hàng đã nộp thuế nhập khẩu (… nơi đến quy định)
Người bán giao hàng cho người mua, đã được thông quan nhập khẩu, và không được bốc dỡ từ bất kỳ phương tiện vận tải nào đang đến tại địa điểm đến được chỉ định. Người bán phải chịu mọi chi phí và rủi ro liên quan đến việc đưa hàng đến đó, bao gồm, nếu có, bất kỳ "nghĩa vụ" nào (thuật ngữ bao gồm trách nhiệm và rủi ro khi thực hiện các thủ tục hải quan và thanh toán các thủ tục, thuế hải quan , thuế và các khoản phí khác) để nhập khẩu tại nước đến. Nếu các bên mong muốn người mua chịu mọi rủi ro và chi phí nhập khẩu, điều khoản DDU nên được sử dụng. Thuật ngữ này có thể được sử dụng bất kể phương thức vận tải nhưng khi việc giao hàng diễn ra tại cảng đến trên tàu hoặc trên cầu cảng (cầu cảng), điều khoản DES hoặc DEQ nên được sử dụng.
 
 
Hàm ý và cách giải thích của Incoterms đã được sửa đổi / xuất bản trong những năm khác nhau có thể khác nhau. Do đó, năm xuất bản Incoterm sửa đổi phải được ghi cùng với Incoterm được sử dụng trong các chào hàng / báo giá để làm rõ trách nhiệm của người bán và người mua, và vì lý do này, người đọc nên đọc kỹ trách nhiệm của người bán và người mua của mỗi thuật ngữ trước khi sử dụng nó và sau đó nêu năm xuất bản sửa đổi của Incoterm cùng với thuật ngữ trong đề nghị / trích dẫn của họ, ví dụ: Thời hạn giao hàng: FOB Istanbul Incoterms 2000.
 
Chia sẻ: